Chỉ Số GNI Là Gì? Đặc Điểm Của GNI Bạn Cần Biết

12/01/2023

Chúng ta sẽ thường dựa trên những chỉ số GNP, GDP dùng để phản ánh trình độ phát triển của một quốc gia. Đài truyền hình quốc gia, báo chí nhắc tới rất nhiều về loại chỉ số này.

Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một chỉ số không kém phần quan trọng, đó chính là GNI. Vậy GNI là gì? Đặc điểm của GNI và cách tính chỉ số GNI ra sao?

Chỉ số GNI là gì?

GNI là viết tắt của từ tiếng anh Gross National Income và được hiểu là chỉ số thu nhập quốc dân. GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể (thường là 1 năm và được tính hàng năm).

Chỉ số này mục đích chính duy nhất là sử dụng để đo lường và theo dõi thực lực có của một quốc gia từ năm này qua năm khác.

chỉ số gni là gì
GNI là chỉ số kinh tế quan trọng

Ý nghĩa của GNI

GNI có ý nghĩa quan trọng, phản ánh Tổng thu nhập của quốc gia thực sự có được, đây là một trong những chỉ số kinh tế tổng hợp quan trọng được dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ và chính xác nhất. Nó cũng là cơ sở để nghiên cứu đánh giá các mối quan hệ sản xuất, phân phối, thu nhập cũng như các mối quan hệ kinh tế vĩ mô khác trong nền kinh tế.

Đặc điểm của GNI là gì?

  • Chỉ số GNI bao gồm tổng đầu tư của người dân, chi tiêu cá nhân, chi phí tiêu dùng của chính phủ và gồm cả thu nhập thuần từ tài sản ở nước ngoài,…Đồng thời, chỉ số thu nhập quốc dân bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu và trừ đi hai khoản: Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.
  • Chúng ta sẽ thấy, GNI rất hay được sử dụng để thay thế cho GDP - tổng sản phẩm quốc nội, nhằm đo lường cũng như theo dõi sự thịnh vượng nền kinh tế của một nước. Từ đó, tạo ra các giá trị thu nhập toàn diện hơn.
  • Nói một cách dễ hiểu nhất thì chỉ số thu nhập quốc dân này sẽ bao gồm tất cả những giá trị tạo ra thu nhập ở nhiều thị trường, mà nó sẽ không riêng gì ở thị trường trong nước.

Vai trò của GNI là gì?

GNI dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế một cách đầy đủ và đo thực lực của một quốc gia chính vì vậy, nó có vai trò, cũng như giá trị thể hiện toàn diện thực lực kinh tế của một nước, một quốc gia. Từ đó ta sẽ có được sự so sánh các tổng thu nhập thực tế của các nước sẽ phản ánh xem nước nào có tiềm năng phát triển hơn. Hoặc xác định các nước phát triển với tổng thu nhập quốc dân lớn. Ngoài thu về lợi nhuận cho người dân, còn góp phần vào ngân sách quốc gia. 

  • Khi một quốc gia có tiềm lực tài chính vững vàng, các nhu cầu phát triển sẽ được đáp ứng mạnh mẽ hơn. Nhất là các dự án kinh doanh, đầu tư được mở rộng.

  • Nó giúp quốc gia đánh giá và nắm bắt được nhiều cơ hội hơn trong khai thác tiềm năng của thị trường. 

  • GNI là cơ sở nghiên cứu giúp đánh giá các mối quan hệ sản xuất, thu nhập, phân phối trong xã hội, cũng như các mối quan hệ kinh tế vĩ mô khác trong nền kinh tế. 

  • GNI được xác định là tổng thu nhập quốc dân mà sau khi đã trừ đi thuế gián thu và khấu hao.

các đặc điểm của chỉ số GNI
Chỉ số GNI đo lường độ thịnh vượng của một quốc gia dựa vào tiềm lực tài chính

Mối quan hệ của GDP và GNI

GDP - Tên tiếng anh là Gross Domestic Product. Đây là chỉ số phản án tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội. GDP là một chỉ số đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các loại dịch vụ, hàng hoá cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của một đất nước và được tính theo một thời kỳ nhất định (thường là từng quý hoặc 1 năm). 

GNI và GDP có mối quan hệ mật thiết với nhau. 

Ví dụ:

Sản phẩm X được sản xuất và ra đời tại Việt Nam, nhưng được bán ra tại thị trường Nhật Bản với mức lợi nhuận bình quân là 1 tỷ USD/Năm thì số tiền 1 tỷ USD đó sẽ được tính vào GDP của quốc gia Nhật Bản. Đồng thời nó cũng được tính một phần vào GNI của Việt Nam.

Hiểu một cách đơn giản thì GNI là tổng số tiền mà người dân trong một nước được hưởng sau khi cộng (hoặc trừ) khoản tiền mà người nước ngoài mang về đất nước của họ. 

Thường thì GDP và GNI sẽ không chênh nhau quá nhiều. Bởi vì số tiền người nước ngoài mang về đất nước của họ gần tương đương với số tiền mà người dân trong nước làm việc ở nước ngoài và gửi về quê hương họ. Trường hợp mà có sự chênh lệch lớn giữa 2 chỉ số này thì GNI sẽ được ưu tiên để đánh giá sự phát triển và giàu có của một đất nước.

Các chủ thể tham đóng góp trong tổng thu nhập quốc dân

Các chủ thể tham gia vào những hoạt động thương mại sẽ góp phần tăng giá trị về tổng thu nhập quốc dân bao gồm:

  • Nhóm chủ thể là người dân với các hoạt động có tính chất và quy mô nhỏ. Theo đó, các hoạt động kinh doanh được thực hiện chủ yếu tại thị trường trong nước. Người dân thực hiện bán buôn, bán lẻ với quy mô vừa và nhỏ, không quá lớn. Nhóm chủ thể này thường hoạt động nhằm tìm kiếm thu nhập trực tiếp cho chi tiêu bản thân hoặc nuôi gia đình. Thêm nữa, người dân còn thực hiện hoạt động lao động tại thị trường nước ngoài. Các chênh lệch trong giá trị tiền nhận được đóng góp vào GNI. 

  • Nhóm chủ thể là doanh nghiệp với quy mô hoạt động khác nhau. Nhóm này gồm các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, doanh nghiệp có quy mô lớn. Thông thường, những doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư tại thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp có quy mô kinh doanh sản xuất vừa và nhỏ chủ yếu phát triển kinh doanh thị trường trong nước.
Phận biệt giữa GDP và GNI
Thường thì GDP và GNI sẽ không chênh nhau quá nhiều

Cách tính GNI

Có 02 cách mà bạn có thể áp dụng trong việc tính GNI, đó là:

1/ Tính theo giá hiện hành

GNI = GDP (tổng sản lượng cả nước) + Giá trị chênh lệch giữa mức lương mà người lao động làm việc tại nước ngoài gửi về và lao động trong nước gửi ra nước ngoài + Lượng chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài. 

Trong đó:

  • GNI: tổng mức thu nhập quốc dân
  • GNP: tổng lượng sản phẩm cả nước

Giá trị chênh lệch giữa mức lương của người lao động làm việc tại nước ngoài và gửi về với người lao động trong nước đóng góp vào GNI: Chính là phần còn lại - Được hiểu là phần thù lao và các khoản thu nhập khác trả cho lao động ở nước ngoài và lao động thường trú tại nước sở tại, lao động nước ngoài làm việc tại quốc gia đó. 

Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài cùng thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài: Được hiểu là kết quả của người dân hoặc các doanh nghiệp/đơn vị thường trú trong nước nhận được nguồn tiền từ nước ngoài/ hoặc các cá nhân làm việc tại nước ngoài, không sống và thường trú tại nước sở tại. Thu nhập và chi trả sở hữu gồm:

  • Lợi tức đầu tư chi trả với hoạt động trực tiếp với nước ngoài
  • Lợi tức đầu tư được chi trả với hoạt động từ các loại giấy tờ có giá trị tương đương như cổ phiếu, trái phiếu,…
  • Lợi tức được chi trả qua hình thức mượn, thuê quyền sử dụng, sáng chế…

2/ Tính theo giá so sánh

GNI = GNI theo năm cần tính/ GDP chỉ số giảm phát của các năm cần so sánh. 

Cách tính này sẽ tính theo nhu cầu quốc gia gộp đã loại trừ khấu hao tài sản cố định và thuần của phạm vi cả nước đó. 

Trên đây là các nội dung liên quan tới GNI là gì, đặc điểm của GNI, cách tính chỉ số GNI, cũng như những nội dung liên quan giúp bạn hiểu rõ về loại chỉ số này. Hy vọng bài viết có thể giúp ích cho bạn.

=> Trong trường hợp bạn mới vay vốn để đầu tư thì có thể vay tiền nhanh chóng tại công ty F88 bằng cách click vào nút sau đây nhé:

Xem thêm

Tìm phòng giao dịch gần nhất

Tỉnh/thành

Quận/huyện

cat-img
icon-action
zalomessenger
scroll-top