Chi Phí Sử Dụng Vốn Bình Quân Là Gì? Cách Tính + Ví Dụ Cụ Thể

20/04/2023

F88 giải ngân ngay 30 triệu trong 15 phút, không giữ tài sản, lãi suất 1.1%, điền đơn ngay!

NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ VAY:

Vừa có tiền vừa có xe đi. Duyệt vay nhanh chóng trong 15 phút.

Để hiểu rõ hơn về chi phí sử dụng vốn bình quân, ý nghĩa cũng như công thức tính, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây nhé.

1. Định nghĩa về chi phí sử dụng vốn bình quân

Chi phí sử dụng vốn bình quân (Weight Average Cost of Capital) là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn. Vốn của doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác.

Công thức tính chi phí sử dụng vốn bình quân:

WACC = (E/V)*Re  + (D/V)*Rd *(1 - Tc)

Trong đó:

  • Re: chi phí sử dụng vốn cổ phần

  • Rd: chi phí sử dụng nợ

  • E: giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần

  • D: giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp

  • V: tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp

  • Tc: thuế thu nhập của doanh nghiệp

Có thể hiểu, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn cổ phần hay nợ thì chi phí sử dụng vốn bình quân vẫn là chi phí sử dụng vốn bình quân của các khoản tài trợ. Bằng việc tính toán chỉ số chi phí sử dụng vốn bình quân, có thể biết được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu chi phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho đơn vị.

Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp còn được gọi cách khác là tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi bắt đầu thực hiện một dự án mở rộng nào đó, hay quyết định mua lại doanh nghiệp khác.

Chi phí sử dụng vốn bình quân được dung như một tỷ lệ chiết khấu, thích hợp đối với các dòng tiền từ những dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu mức độ rủi ro của dự án cao hơn thì tỷ lệ chiết khấu cũng đòi hỏi một tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại.

Chi phí sử dụng vốn bình quân có tiếng Anh là Weight Average Cost of Capital
Chi phí sử dụng vốn bình quân có tiếng Anh là Weight Average Cost of Capital

2. Ví dụ tham khảo về cách tính WACC

Để làm rõ hơn về cách tính WACC, chúng ta có ví dụ sau:

+ Ví dụ 1:

Công ty X thu được 2 tỷ đồng tài trợ bằng nợ và 6 tỷ đồng tài trợ vốn cổ phần bằng cách bán cổ phiếu phổ thông. Như vậy ta tính như sau:

  • Tổng vốn = 2 tỷ

  • E/V = 6 tỷ/ 8 tỷ = 0.75

  • D/V= 2 tỷ/ 8 tỷ = 0.25

Nếu một công ty chỉ nhận được tài trợ thông qua một nguồn, ví dụ như cổ phiếu phổ thông thì việc tính toán chi phí vốn tương đối đơn giản. Nếu các nhà đầu tư kỳ vọng tỷ suất sinh lợi là 10% để mua cổ phần, chi phí vốn của công ty và chi phí vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau là 10%.

Cách hiểu này đúng với cả số tài trợ bằng nợ. Ví dụ, lợi suất trung bình công ty trả là 5% trên trái phiếu đang lưu hành thì chi phí nợ của nó sẽ là 5%. Đây cũng là chi phí vốn.

Tuy nhiên, vốn của nhiều công ty được tạo ra từ sự kết hợp giữa tài trợ nợ và vốn chủ sở hữu. Ví dụ như cổ phiếu. Để biểu thị chi phí vốn bằng một con số, cần cân nhắc tỷ lệ chi phí nợ và chi phí vốn chủ sở hữu dựa theo mức độ tài trợ thu được thông qua mỗi nguồn.

Công thức tính WACC khá rắc rối và khó hình dung. Vì vậy tiếp tục đến với ví dụ thứ hai nhé!

+ Ví dụ 2:

Công ty cổ phần Y có tổng số vốn là 10,000 triệu đồng, được hình thành từ các nguồn tài trợ sau:

STT

NGUỒN VỐN

GIÁ TRỊ (Triệu đồng)

TỶ TRỌNG (%)

1

Vốn vay

4,000

40%

2

Vốn chủ sở hữu

6,000

60%

3

Tổng vốn

10,000

100%

Dựa theo số liệu tính toán:

  • Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế là 10%/ năm

  • Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 13.4%

  • Thuế thu nhập của doanh nghiệp là 20%/ năm

Khi đó chi phí sử dụng vốn bình quân WACC = (60% x 13.4%) + {40% x 10% x (1-20%)} = 11.24%

WACC thể hiện chi phí trung bình của Công ty Y để thu hút các nhà đầu tư và lợi nhuận mà họ mong đợi, dựa trên sức mạnh tài chính và rủi ro so với các cơ hội khác của công ty. Trong ví dụ này, chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty Y là 11.24%. Bao gồm 8.04% chi phí vốn chủ sở hữu và 3.2% chi phí nợ.

Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn
Chi phí sử dụng vốn bình quân là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp tính toán dựa trên tỷ trọng các loại vốn

3. Chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp có ý nghĩa gì?

WACC được dùng trong nhiều lĩnh vực kinh doanh mang ý nghĩa quan trọng đối với cả doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cụ thể:

3.1. Ý nghĩa đối với doanh nghiệp

  • Giúp doanh nghiệp biết được mỗi một đồng vốn được tài trợ sẽ cần bỏ ra bao nhiêu chi phí.

  • Giúp tính toán khoản lợi nhuận mà người vay và chủ sở hữu vốn có thể nhận được.

  • Lãnh đạo sử dụng WACC trong mỗi lần đưa ra quyết định liên quan tới sát nhập hoặc mua lại một doanh nghiệp khác.

  • Chỉ số chi phí sử dụng vốn bình quân gắn liền với tỷ lệ chiết khấu. Do đó thường được sử dụng cho dòng tiền rủi ro. Nếu tỷ lệ hoàn vốn nội bộ thấp hơn WACC thì doanh nghiệp không nên đầu tư mạnh mẽ vào dự án. Thay vào đó, doanh nghiệp nên thực hiện mua lại cổ phiếu của mình hoặc trả cổ tức.

3.2. Ý nghĩa đối với nhà đầu tư

  • Chi phí vốn bình quân WACC là chi phí cơ hội của nhà đầu tư, cho vay khi chấp nhận rủi ro đầu tư cho doanh nghiệp.

  • Nhà đầu tư thường xem xét chỉ số WACC khi muốn xác định giá trị của các khoản đầu tư trước khi đưa ra quyết định nên mua cổ phiếu nào để thu về lợi nhuận cao nhất.

4. Sử dụng chỉ số chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) như thế nào?

Các nhà đầu tư thường sử dụng WACC để đánh giá giá trị của các khoản đầu tư và cân nhắc nên mua cổ phiếu nào. Chẳng hạn khi phân tích dòng tiền chiết khấu, nhà đầu tư có thể lấy chỉ số WACC làm tỷ lệ chiết khấu cho các dòng tiền trong tương lai nhằm xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp.

Ngoài ra chỉ số WACC còn được sử dụng phổ biến trong những công việc sau:

  • Sử dụng WACC để đánh giá hiệu suất ROIC - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của doanh nghiệp.

  • Tính toán giá trị kinh tế gia tăng (EVA): EVA = NOPAT – (Vốn đầu tư * WACC).

  • Tỷ lệ chiết khấu trong tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV): Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV) được sử dụng phổ biến để xác định khả năng sinh lời của các khoản đầu tư. Trong đó, chỉ số WACC được dùng như một cách tính tỷ lệ vượt rào cho các tính toán NPV. Ngoài ra, tất cả các dòng tiền tự do và giá trị đầu đều được chiết khấu bằng WACC.

Chi phí sử dụng vốn bình quân giúp bạn đưa ra lựa chọn đầu tư hiệu quả hơn
Chi phí sử dụng vốn bình quân giúp bạn đưa ra lựa chọn đầu tư hiệu quả hơn

5. Cách tính chi phí vốn bình quân có hạn chế gì?

+ Công thức không dễ tính: Để tính được WACC thì nhà đầu tư phải chắc kiến thức chuyên môn.

Công thức tính WACC có rất nhiều biến số, bao gồm chi phí vốn cổ phần, tính minh bạch trong việc tính toán giá trị của công ty.

+ Thông tin công khai không đầy đủ: Với các công ty niêm yết thì thông tin được công bố rộng rãi.

Tuy nhiên với các công ty tư nhân thường ít công khai thông tin. Do đó việc tính WACC có thể gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, các báo cáo tài chính của công ty tư nhân cũng có thể không được các kiểm toán viên chuyên nghiệp xem xét.

+ Thay đổi cấu trúc vốn: WACC giả định rằng cấu trúc vốn của các công ty vẫn được giữ nguyên theo thời gian.

Tuy nhiên, cơ cấu vốn sẽ thay đổi sau mỗi lần dự án mới được chấp nhận. Các dự án mới có thể được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu hoặc bằng nợ. Vì vậy mà cơ cấu vốn và chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi.

+ WACC có thể bị thao túng: Nhiều công ty dùng thủ thuật bằng cách tăng nợ để thao túng WACC.

Do vậy, WACC sẽ giảm và có độ chính xác không cao. Kéo theo đó là những khó khăn khi đưa ra quyết định của các nhà đầu tư.

Trong quá trình hoạt động và điều hành doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư phải tìm hiểu và nghiên cứu rất nhiều kiến thức tài chính khác nhau. Để có cho mình nhiều kiến thức đầu tư, đừng quên theo dõi F88 nhé.

Chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ được tính tuỳ theo mô hình kinh doanh của doanh nghiệp
Chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ được tính tuỳ theo mô hình kinh doanh của doanh nghiệp

6. Đầu tư tài chính bền vững cùng F88

Hệ thống tiện ích tài chính F88 được thành lập năm 2013 với đa dạng dịch vụ. Trong đó, dịch vụ mà F88 cung cấp dành cho những đối tượng khách hàng như: người cần vay vốn gấp, người muốn đầu tư, người có tài sản muốn thanh lý.

Đối với loại hình đầu tư, F88 chia thành hai nhóm:

  • Đầu tư trái phiếu: Tham khảo tại đây.

  • Đầu tư bảo hiểm: Bảo hiểm là phương án dự phòng rủi ro phổ biến và mang lại giá trị rõ ràng nhất cho người tham gia. Do vậy vẫn có thể coi bảo hiểm là một dạng của đầu tư. Tham khảo tại đây.

Hiện nay F88 đang có gần 1000 phòng giao dịch trên toàn quốc. Đội ngũ sẽ sẵn sàng hỗ trợ bạn trên cả hai hình thức trực tuyến tại quầy và trực tuyến qua hotline 1800 6388.

Trên đây là một số thông tin xoay quanh chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. Theo dõi để cập nhật nhiều hơn về kiến thức tài chính thú vị nhé.

Xem thêm

Tìm phòng giao dịch gần nhất

Tỉnh/thành

Quận/huyện

cat-img
icon-action
zalomessenger
scroll-top