14/09/2023
F88 giải ngân ngay 30 triệu trong 15 phút, không giữ tài sản, lãi suất 1.1%, điền đơn ngay!
NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ VAY:
* Thông tin bắt buộc
Thời hạn khoản vay tối thiểu 3 tháng và tối đa 12 tháng.
Lãi suất vay trong hạn hàng năm tối đa 19,2%/năm
Ví dụ: Khách hàng vay bằng đăng ký xe máy 10.000.000đ trong 12 tháng với lãi suất vay là 1.6%/ tháng (chưa bao gồm các phí khác)
Nhắc đến vấn đề lãi suất, nhiều người sẽ quan tâm đến mức lãi suất cho vay chứ ít người để ý đến lãi suất huy động. Thế nhưng, đây lại là yếu tố quyết định việc lãi suất cho vay cao hay thấp. Vậy lãi suất huy động là gì và nó ảnh hưởng đến những người lao động bình dân ra sao?
Lãi suất huy động là khoản tiền mà ngân hàng phải trả cho cá nhân hoặc doanh nghiệp để có quyền sử dụng số tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng. Điều này tương tự như việc khi khách hàng vay tiền ở ngân hàng, họ phải trả một số tiền nhất định để có quyền sử dụng số tiền mà ngân hàng cho họ vay. Lãi suất huy động còn có nhiều tên gọi khác như lãi suất tiền gửi, lãi suất đầu vào của ngân hàng nhưng gần gũi và dễ hiểu hơn cả vẫn là tên gọi lãi suất tiết kiệm.
🔸 Khi nhắc đến lãi suất huy động thì ngân hàng đứng ở vị trí con nợ còn khi nhắc đến lãi suất cho vay thì ngân hàng đứng ở vị trí con nợ và dù ở vị trí nào, con nợ vẫn luôn phải trả một khoản tiền lãi cho chủ nợ. Đó là quy luật của hoạt động tài chính.
🔸 Về cơ bản, chỉ có ngân hàng mới có chức năng huy động tiền gửi nên cũng chỉ có ngân hàng mới được phép công bố lãi suất huy động.
{{FormDangKyVay}}
Hiện tại, các ngân hàng tính lãi suất huy động theo thời gian gửi tiền của khách hàng. Có hai khung thời gian chính để tính lãi suất huy động là không kỳ hạn và có kỳ hạn.
🔸 Không kỳ hạn là khi khách gửi tiền vào ngân hàng nhưng không xác định kỳ hạn rút tiền ra.
🔸 Có kỳ hạn là khi khách hàng xác định rõ thời gian gửi tiền và kèm theo đó, ngân hàng sẽ hiểu rằng khách hàng sẽ không rút tiền trong khoảng thời gian cam kết.
Hiện tại, các ngân hàng đang áp dụng hai hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất huy động là gửi tại quầy và gửi online
🔸 Gửi tiền tại quầy là khi khách hàng trực tiếp đến phòng giao dịch hoặc chi nhánh của ngân hàng để gửi tiền.
🔸 Gửi tiền trực tuyến là việc khách hàng thực hiện việc gửi tiền và nhận lãi suất huy động trên nền tảng số, bằng các thiết bị thông minh như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy vi tính.
Lãi suất tiền gửi tại quầy có kỳ hạn gửi
Ngân hàng |
01 tháng |
03 tháng |
06 tháng |
09 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
ABBank |
4,25 |
4,25 |
5,30 |
5,00 |
5,00 |
4,20 |
4,20 |
Agribank |
3,00 |
3,80 |
4,70 |
4,70 |
5,80 |
5,50 |
5,50 |
Bắc Á |
4,75 |
4,75 |
6,55 |
6,60 |
6,65 |
6,75 |
6,75 |
Bảo Việt |
4,40 |
4,75 |
6,50 |
6,60 |
6,90 |
6,90 |
6,90 |
BIDV |
3,00 |
3,80 |
4,70 |
4,70 |
5,80 |
5,80 |
5,80 |
CBBank |
4,10 |
4,20 |
6,50 |
6,60 |
6,80 |
6,90 |
6,90 |
Đông Á |
4,50 |
4,50 |
6,35 |
6,45 |
6,70 |
6,90 |
6,90 |
GPBank |
4,75 |
4,75 |
5,70 |
5,80 |
5,90 |
6,00 |
6,00 |
Kiên Long |
4,55 |
4,55 |
5,60 |
5,80 |
6,00 |
6,20 |
6,20 |
MSB |
4,00 |
4,00 |
5,20 |
5,20 |
5,40 |
5,40 |
5,60 |
MB |
3,60 |
3,90 |
5,50 |
5,60 |
6,00 |
6,20 |
6,30 |
Nam Á Bank |
4,65 |
4,65 |
6,40 |
6,60 |
– |
6,60 |
– |
NCB |
4,75 |
4,75 |
6,30 |
6,40 |
6,50 |
6,50 |
6,40 |
OCB |
4,40 |
4,60 |
6,20 |
6,30 |
6,60 |
6,80 |
6,90 |
OceanBank |
4,75 |
4,75 |
6,00 |
6,10 |
6,30 |
6,70 |
6,70 |
PGBank |
4,75 |
4,75 |
6,30 |
6,30 |
6,40 |
6,60 |
6,70 |
PVcomBank |
4,25 |
4,25 |
6,20 |
6,20 |
– |
6,40 |
6,40 |
Sacombank |
3,70 |
3,90 |
5,70 |
5,85 |
6,10 |
6,20 |
6,30 |
Saigonbank |
3,60 |
4,00 |
6,00 |
6,00 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
SCB |
4,75 |
4,75 |
6,30 |
6,30 |
6,40 |
6,30 |
6,30 |
SeABank |
4,45 |
4,45 |
5,20 |
5,35 |
5,50 |
5,60 |
5,65 |
SHB |
4,15 |
4,45 |
6,30 |
6,40 |
6,60 |
6,60 |
6,60 |
TPBank |
4,25 |
4,55 |
5,40 |
– |
– |
6,40 |
– |
VIB |
4,50 |
4,75 |
5,80 |
5,80 |
6,10 |
6,30 |
6,30 |
VietCapitalBank |
4,00 |
4,30 |
6,20 |
6,30 |
6,50 |
6,60 |
6,60 |
Vietcombank |
3,00 |
3,80 |
4,70 |
4,70 |
5,80 |
– |
5,80 |
VietinBank |
3,00 |
3,80 |
4,70 |
4,70 |
5,80 |
5,80 |
5,80 |
VPBank |
4,40 |
4,45 |
6,10 |
6,10 |
6,20 |
5,20 |
5,20 |
Lãi suất tiền gửi trực tuyến có kỳ hạn
Ngân hàng |
01 tháng |
03 tháng |
06 tháng |
09 tháng |
12 tháng |
18 tháng |
24 tháng |
ABBank |
4,50 |
4,50 |
6,00 |
5,70 |
5,70 |
5,40 |
5,40 |
Bắc Á |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
– |
Bảo Việt |
4,40 |
4,75 |
6,50 |
6,70 |
6,95 |
6,90 |
6,90 |
CBBank |
4,20 |
4,30 |
6,60 |
6,70 |
6,90 |
7,00 |
7,00 |
GPBank |
4,75 |
4,75 |
5,95 |
6,05 |
6,15 |
6,25 |
6,25 |
MSB |
4,50 |
4,50 |
5,70 |
5,70 |
5,80 |
5,80 |
5,80 |
Nam Á Bank |
4,65 |
4,65 |
6,70 |
6,90 |
7,10 |
6,90 |
6,90 |
NCB |
4,75 |
4,75 |
6,65 |
6,70 |
6,75 |
6,65 |
6,55 |
OCB |
4,60 |
4,75 |
6,40 |
6,50 |
6,60 |
6,80 |
6,90 |
OceanBank |
4,75 |
4,75 |
6,10 |
6,20 |
6,40 |
6,80 |
6,80 |
PVcomBank |
4,25 |
4,25 |
6,70 |
6,70 |
6,80 |
6,90 |
6,90 |
Sacombank |
3,90 |
4,10 |
5,90 |
6,05 |
6,30 |
6,40 |
6,50 |
Saigonbank |
3,60 |
4,00 |
6,00 |
6,00 |
6,20 |
6,20 |
6,20 |
SCB |
4,75 |
4,75 |
6,35 |
6,35 |
6,45 |
6,35 |
6,35 |
SHB |
4,50 |
4,75 |
6,50 |
6,60 |
6,80 |
6,80 |
6,80 |
TPBank |
4,35 |
4,55 |
6,00 |
– |
6,20 |
6,60 |
6,60 |
VIB |
4,75 |
4,75 |
5,80 |
5,80 |
– |
6,40 |
6,40 |
VietCapitalBank |
4,40 |
4,70 |
6,25 |
6,35 |
6,55 |
6,65 |
6,65 |
VPBank |
4,40 |
4,45 |
6,30 |
6,30 |
6,40 |
5,40 |
5,40 |
Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn của các ngân hàng luôn thấp hơn rất nhiều so với lãi suất có kỳ hạn. Hầu hết các ngân hàng đang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn là 0,5% và đây là các ngân hàng thương mại tư nhân vừa và nhỏ. Các ngân hàng thương mại lớn như BIDV, Vietcombank, Vietinbank… thì áp dụng mức lãi suất từ 0,2% - 0,3%. Riêng các ngân hàng nhà nước như Agribank, DongAbank, CBbank… thì áp dụng mức lãi suất là 0,1%.
Lãi suất huy động có ảnh hưởng rất lớn đến toàn thể nền kinh tế nói chung chứ không chỉ đến người lao động phổ thông.
Nếu lãi suất huy động cao, nguồn tiền đổ về cho ngân hàng sẽ nhiều nhưng cùng với đó, chi phí vay sẽ tăng cao khiến người dân và doanh nghiệp có xu hướng hạn chế vay tiền để tiêu dùng và đầu tư. Việc hạn chế này sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến chất lượng đời sống của nhiều người trong đó người lao động phổ thông chịu tác động tiêu cực đầu tiên và dễ nhận thấy nhất.
Nếu lãi suất huy động thấp, chi phí vay vốn sẽ giảm và việc vay mượn trở nên dễ dàng hơn, người dân và doanh nghiệp có cơ hội mua sắm, đầu tư nhiều hơn, thậm chí chính các ngân hàng cũng có cơ hội kinh doanh cao hơn. Do đó, đời sống người dân và sức bật của nền kinh tế sẽ trở nên sáng sủa, mạnh mẽ hơn.
Tuy nhiên, thách thức với các ngân hàng là nếu lãi suất huy động quá thấp, người dân và doanh nghiệp sẽ chọn kênh gửi tiền khác hấp dẫn hơn. Do đó, các ngân hàng luôn phải cân nhắc bài toán làm sao để vừa huy động được nhiều tiền gửi, vừa giảm được lãi suất huy động.
Xem thêm
MỤC LỤC
Tỉnh/thành
Quận/huyện