1 Cổ Phần Bằng Bao Nhiêu Cổ Phiếu?

14/09/2023

F88 giải ngân ngay 30 triệu trong 15 phút, không giữ tài sản, lãi suất 1.1%, điền đơn ngay!

NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ VAY:

Vừa có tiền vừa có xe đi. Duyệt vay nhanh chóng trong 15 phút.

Nhiều người vẫn thường thắc mắc thế nào là cổ phần, thế nào là cổ phiếu, một cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu. Đây là những câu hỏi mà nhiều người mới bước chân vào lĩnh vực chứng khoán thắc mắc và cần được giải đáp để đầu tư cho có hiệu quả.

Để giải đáp thắc mắc này, đầu tiên cần làm rõ cổ phần là gì và cổ phiếu là gì? Đặc điểm và các loại hình cổ phần, cổ phiếu và từ đó làm rõ mối quan hệ giữa cổ phần và cổ phiếu.

1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu
1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu

Cổ phần là gì? Có mấy loại cổ phần?

Hiểu một cách đơn giản nhất thì cổ phần chính là vốn điều lệ của một doanh nghiệp được chia thành nhiều phần bằng nhau và do những người góp tiền tạo nên nguồn vốn đó nắm giữ. Những người góp vốn và sở hữu cổ phần như thế được gọi là cổ đông.

Ví dụ, một công ty may mặc có vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và số vốn này được chia thành 100.000 phần đều nhau thì như thế, công ty này sẽ có 100.000 cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị là 200.000 đồng và giá trị 200.000 đồng trên được gọi là mệnh giá cổ phần. Như vậy, tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã bán hoặc được đăng ký mua.

🔸 Một công ty khi muốn có thêm nguồn vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh thì họ sẽ bán cổ phần ra ngoài cho các nhà đầu tư thông qua một số kênh giao dịch khác nhau nhưng phổ biến nhất là kênh chứng khoán.

  • Tuỳ theo số lượng cổ phiếu là ít hay nhiều mà cổ đông sẽ có tiếng nói trong việc vận hành công ty, thậm chí là trở thành thành viên hội đồng quản trị của công ty.

🔸 Theo pháp luật Việt Nam hiện tại thì cổ phần được chia ra hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

  • Với việc sở hữu cổ phần phổ thông, cổ đông chỉ có quyền góp vốn và hưởng cổ tức nếu công ty làm ăn có lãi, ngoài ra họ không có tiếng nói gì với hoạt động của công ty.
  • Với cổ phần ưu đãi lại chia ra nhiều loại nhỏ khác nhau như:
    • Cổ phần ưu đãi cổ tức là loại cổ phần mà cổ đông có thể được chia nhiều cổ tức hơn các loại cổ phần còn lại;
    • Cổ phần ưu đãi hoàn lại là loại cổ phần mà khi cần, cổ đông có thể có thể được hưởng nhiều loại ưu đãi hơn so với cổ phần thông thường;
    • Cổ phần ưu đãi biểu quyết tức là cổ đông sẽ có tiếng nói trong các quyết định quan trọng của công ty;
    • Cổ phần ưu đãi khác tuỳ theo thoả thuận giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp. 

Đặc điểm của cổ phần?

🔸 Cổ phần là bằng chứng về quyền sở hữu công ty của cổ đông, là cơ sở để xác định tư cách của thành viên trong công ty.

  • Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần phải có đủ hai loại cổ phần là cổ phần thông thường và cổ phần ưu đãi.
  • Mỗi loại cổ đông sẽ được có quyền, lợi ích và trách nhiệm tương ứng với loại và số cổ phần mình đang nắm giữ.

🔸 Giá trị ghi trên cổ phiếu được gọi là mệnh giá cổ phần và do công ty quyết định. Mệnh giá này có thể bằng hoặc khác với giá chào bán. Giá chào bán cổ phần được xác định bởi Hội đồng quản trị, tuy nhiên, nó không thể thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá ghi trên sổ sách.

🔸 Cổ phần là đơn vị vốn tối thiểu và không thể được chia nhỏ hơn nhưng nó lại rất dễ để sang nhượng cho những nhà đầu tư khác.

1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu
1 cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông

🔸 Với cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông, họ được quyền tham dự, phát biểu trong các đại hội cổ đông, được ưu tiên mua cổ phần mới, được nhận cổ tức, được tự do sang nhượng cổ phần, được sao chép biên bản họp đại hội cổ đông.

  • Với những người sở hữu trên 5% cổ phiếu phổ thông, họ được quyền xem báo cáo tài chính và một số loại báo cáo khác trong quyền hạn của mình, đặc biệt là được yêu cầu tổ chức họp đại hội cổ đông bất thường.
  • Với cổ đông sở hữu 10% cổ phần trở lên, họ có quyền cử người đại diện của mình vào hội đồng quản trị hay ban kiểm soát công ty và có thêm một số đặc quyền khác.
  • Khi công ty bị giải thể, các cổ đông phổ thông sẽ được nhận lại một phần tài sản tương ứng với số cổ phiếu mà họ sở hữu.

🔸 Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết là họ có biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, số phiếu biểu quyết theo quy định của điều lệ công ty.

  • Ngoài ra, họ vẫn được hưởng các quyền tương tự của cổ phần phổ thông.
  • Tuy nhiên, họ không có quyền sang nhượng cổ phiếu trừ trường hợp thừa kế hoặc theo các quy định, thỏa thuận khác.

🔸 Quyền của các cổ đông ưu đãi cổ tức là nhận cổ tức theo quy định hoặc có thể nhận theo thoả thuận trước đó giữa nhà đầu tư và công ty. Ngoài ra, các quyền lợi khác cũng tương đương với cổ phiếu phổ thông.

Phân biệt giữa cổ phần và cổ phiếu

🔸 Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ công ty mà nhà đầu tư có thể sở hữu. Chứng chỉ chứng nhận sự sở hữu số vốn trên được gọi là cổ phiếu. Nói cụ thể hơn thì cổ phiếu chính là căn cứ xác nhận sở hữu cổ phần của công ty. Cổ phiếu thường được các công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán phát hành.

🔸 Nếu cổ phiếu có hai dạng là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi thì cổ phiếu cũng có hai loại là cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh.

  • Cổ phiếu ghi danh là cổ phiếu có ghi thông tin của người sở hữu trên cổ phiếu và việc chuyển nhượng cổ phiếu ghi danh là hết sức phức tạp.
  • Cổ phiếu vô danh là loại cổ phiếu không ghi tên của người sở hữu và việc chuyển nhượng là tự do, dễ dàng. 

🔸 Dù là cổ phiếu ghi danh hay cổ phiếu vô danh thì cổ phiếu phải bao gồm một số thông tin quan trọng như: tên và địa chỉ của công ty, thông tin chứng nhận đăng ký kinh doanh, số lượng và loại cổ phần, mệnh giá của từng cổ phần và tổng mệnh giá được ghi trên cổ phiếu, thông tin về cổ đông, chữ ký của người đại diện theo quy định pháp luật và dấu của công ty, số đăng ký trong sổ đăng ký của công ty, và ngày phát hành cổ phiếu.

Một cổ phần bằng bao nhiêu cổ phiếu?

Không có một tỷ lệ cố định giữa cổ phần và cổ phiếu mà có thể áp dụng cho tất cả công ty cổ phần. Tùy thuộc vào quy định của từng công ty, tỷ lệ này có thể thay đổi theo thời gian và theo thỏa thuận giữa các bên. Mỗi công ty quyết định về số lượng cổ phiếu và mệnh giá của cổ phiếu dựa trên nhu cầu và chiến lược kinh doanh của họ. Thông thường, giá một cổ phiếu có thể dao động từ vài nghìn đến vài chục nghìn đồng hoặc thậm chí lên tới trăm nghìn đồng. Tương ứng, một cổ phần sẽ tương đương với giá cổ phiếu. Tuy nhiên, giữa giá mệnh giá và giá thị trường của cổ phiếu có thể xuất hiện sự chênh lệch, được gọi là thặng dư vốn cổ phần.

Xem thêm

Tìm phòng giao dịch gần nhất

Tỉnh/thành

Quận/huyện

cat-img
icon-action
zalomessenger
scroll-top