25/01/2024
Bạn cần tiền gấp: F88 cho vay tới 30 triệu, lãi suất ưu đãi từ 1,1%, không giữ tài sản
NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ VAY:
* Thông tin bắt buộc
Thời hạn khoản vay tối thiểu 3 tháng và tối đa 12 tháng.
Lãi suất vay trong hạn hàng năm tối đa 19,2%/năm
Ví dụ: Khách hàng vay bằng đăng ký xe máy 10.000.000đ trong 12 tháng với lãi suất vay là 1.6%/ tháng (chưa bao gồm các phí khác)
Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại đều là khoản tiền mà bên bán giảm cho bên mua nên nó đem lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, không phải ai cũng phân biệt được sự khác nhau này và từ đó có thể đòi hỏi quyền lợi cho bản thân mình, với tư cách là người mua hàng.
Chuẩn mực kế toán số 14 quy định rằng doanh thu và thu nhập khác có thể áp dụng chiết khấu thương mại khi doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng số lượng lớn. Khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn và nhận được giảm giá theo thỏa thuận hoặc điều khoản trong hợp đồng, đây được coi là chiết khấu thương mại.
Ngược lại, chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà người bán áp dụng khi người mua thanh toán trước thời hạn theo hợp đồng. Khi người mua mua hàng và thanh toán trước thời hạn theo thỏa thuận hoặc điều khoản trong hợp đồng, đây được xem xét là chiết khấu thanh toán. Mặc dù cả hai loại chiết khấu này đều mang lại lợi ích cho bên mua thông qua việc giảm giá trị thanh toán, tuy nhiên, chúng khác biệt về bản chất.
Chiết khấu thương mại phát sinh khi tạo đơn hàng, như ví dụ khi Công ty ABC mua nguyên liệu sản xuất từ Công ty XYZ với giá bán lẻ là 1.500,000 đồng/kg, và khi mua trên 100kg, giá bán giảm xuống còn 1.200.000 đồng/kg.
Trong khi đó, chiết khấu thanh toán xuất hiện khi bên mua thực hiện thanh toán. Ví dụ, Công ty A mua 50 kg nguyên liệu sản xuất với giá 1,500,000 đồng/kg, tổng tiền là 75,000,000 đồng và nếu thanh toán 100% trước ngày thứ 15, bên A sẽ được chiết khấu 3%, tức là 2,250,000 đồng.
Tác động lên doanh thu của chiết khấu thương mại được xác định khi xác định doanh thu theo chuẩn mực kế toán số 14. Doanh thu là giá trị giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Do đó, giá trị chiết khấu thương mại không được tính vào giá trị doanh thu, khác biệt này dẫn đến hạch toán kế toán và nghĩa vụ thuế khác nhau.
Doanh thu được xác định dựa trên thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, theo định nghĩa trong chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác. Nó được tính bằng giá trị hợp lý của giao dịch, sau khi loại bỏ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Do đó, giá trị chiết khấu thương mại không được tính vào giá trị doanh thu, khác biệt này dẫn đến sự khác nhau trong hạch toán kế toán và cũng ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế cần nộp.
Theo quy định tại khoản 2.5 Phụ lục 4 theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn, đối với hàng hóa và dịch vụ áp dụng chiết khấu thương mại cho khách hàng, giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT sẽ được ghi trên hóa đơn GTGT.
Nếu chiết khấu thương mại phụ thuộc vào số lượng hoặc doanh số, số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán sẽ được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hoặc dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Trong trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình chiết khấu, hóa đơn điều chỉnh cùng bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế điều chỉnh sẽ được lập. Bên bán và bên mua sẽ kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra và đầu vào dựa trên hóa đơn điều chỉnh.
Đối với bên bán, giá bán là giá sau chiết khấu thương mại, giảm thuế GTGT đầu ra và giảm thuế TNDN phải nộp. Ngược lại, người mua sẽ được giảm trực tiếp chiết khấu thương mại trên hóa đơn, giảm trực tiếp giá trị hàng hóa và dịch vụ, cũng như giảm thuế GTGT đầu vào.
Chiết khấu thanh toán, theo quy định, sẽ được ghi nhận như một khoản chi phí tài chính đối với bên bán và làm thành doanh thu hoạt động tài chính với bên mua.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp, cách hạch toán các khoản chiết khấu được thực hiện như sau:
Ghi nợ vào tài khoản 111/112/131 - Tổng số tiền phải thu
Ghi có vào tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng (giá trị trên hóa đơn đã trừ chiết khấu thương mại; giá trị chưa thuế)
Ghi có vào tài khoản 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Ghi nợ vào tài khoản 156 - Giá trị hàng hóa chưa thuế
Ghi nợ vào tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Ghi có vào tài khoản 111/112/131 - Số tiền đã bao gồm thuế
Ghi nợ vào tài khoản 635 - Chi phí tài chính
Ghi có vào tài khoản 111/112/131 - Giá trị chiết khấu thanh toán trả bằng tiền mặt/TGNH/bù trừ khoản phải thu
Ghi nợ vào tài khoản 111/112/331 - Giá trị chiết khấu thanh toán được nhận bằng tiền mặt/TGNH/bù trừ khoản phải trả
Ghi có vào tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Với tất cả các thông tin liên quan nhằm xác định đâu là chiết khấu thương mại, đâu là chiết khấu thanh toán, người tiêu dùng có thể phân biệt được sự giống và khác nhau của hai loại hình này, từ đó có thể đòi hỏi một số quyền lợi chính đáng mà mình có thể đạt được. Đối với người tiêu dùng cá nhân, việc đòi hỏi mức chiết khấu cao hơn có thể là rất khó nhưng đối với các doanh nghiệp, việc trao đổi và yêu cầu một mức chiết khấu tốt có phần dễ hơn và nên thực hiện việc yêu cầu này một cách rõ ràng, kiên quyết nhằm đảm bảo quyền lợi tốt nhất.
Xem thêm
MỤC LỤC
Tỉnh/thành
Quận/huyện