02/04/2024
Bạn cần tiền gấp: F88 cho vay tới 30 triệu, lãi suất ưu đãi từ 1,1%, không giữ tài sản
NHẬP THÔNG TIN ĐĂNG KÝ VAY:
* Thông tin bắt buộc
Thời hạn khoản vay tối thiểu 3 tháng và tối đa 12 tháng.
Lãi suất vay trong hạn hàng năm tối đa 19,2%/năm
Ví dụ: Khách hàng vay bằng đăng ký xe máy 10.000.000đ trong 12 tháng với lãi suất vay là 1.6%/ tháng (chưa bao gồm các phí khác)
Sở hữu chéo là một thuật ngữ pháp lý trong lĩnh vực doanh nghiệp mà nhiều người vẫn chưa hiểu rõ, đặc biệt là khi nó liên quan đến các quy định pháp luật và có thể dẫn đến việc bị xử phạt mà không hiểu rõ nguyên nhân. Để giải quyết vấn đề này, cần hiểu rõ khái niệm sở hữu chéo và các quy định liên quan.
Sở hữu chéo đề cập đến tình trạng mà hai công ty con của cùng một công ty mẹ sở hữu một phần vốn góp hoặc cổ phần của nhau. Tính đến hiện tại, pháp luật doanh nghiệp chưa định nghĩa rõ ràng về khái niệm này, nhưng nó được đề cập trong khoản 2 Điều 195 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo quy định này, công ty con không được đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn vào công ty mẹ. Đồng thời, các công ty con của cùng một công ty mẹ cũng không được cùng lúc góp vốn hoặc mua cổ phần của nhau để có sở hữu chéo.
Các hình thức sở hữu chéo là một khái niệm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực doanh nghiệp, đặc biệt là khi xác định mối quan hệ giữa các công ty mẹ và các công ty con. Dưới đây là hai hình thức chính của sở hữu chéo:
▪️ Sở hữu chéo trực tiếp: Đây là trường hợp khi một công ty mẹ sở hữu một phần vốn góp hoặc cổ phần của một công ty con, hoặc khi các công ty con của cùng một công ty mẹ sở hữu cổ phần của nhau.
Ví dụ, nếu công ty A là công ty mẹ của công ty B, thì công ty B không được mua cổ phần của công ty A, và ngược lại. Tương tự, nếu công ty A là công ty mẹ của các công ty B và C, thì công ty B và C không được đồng thời mua cổ phần của nhau.
▪️ Sở hữu chéo gián tiếp: Trong trường hợp này, một công ty con không bị cấm mua cổ phần hoặc góp vốn của công ty mẹ thông qua một công ty con khác hoặc thông qua các pháp nhân thứ ba.
Ví dụ, nếu công ty A là công ty mẹ của công ty B và C, công ty B hoặc C có thể mua cổ phần của công ty A thông qua việc lập ra một công ty con mới như B1 hoặc C1, mà không vi phạm quy định về sở hữu chéo.
Tuy nhiên, ngoài hai hình thức trên, vẫn tồn tại các mối quan hệ giữa các công ty thông qua vay mượn, tài trợ mà không phải là mối quan hệ sở hữu chéo. Tuy nhiên, những mối quan hệ này cũng có thể gây ra nhiều vấn đề và hậu quả pháp lý, đặc biệt khi tạo ra những tình huống không minh bạch và không công bằng trong quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Quy định về sở hữu chéo giữa hai doanh nghiệp được thể hiện rõ trong Điều 195 của Luật Doanh nghiệp 2020, đặc biệt là về mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó; có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó; có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, công ty con không được đầu tư mua cổ phần hoặc góp vốn vào công ty mẹ. Đồng thời, các công ty con của cùng một công ty mẹ cũng không được đồng thời cùng góp vốn hoặc mua cổ phần của nhau để có sở hữu chéo.
Các công ty con có cùng một công ty mẹ cũng không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới, trừ trong các trường hợp nhất định được quy định tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP.
Cụ thể, các trường hợp này bao gồm cùng góp vốn để thành lập doanh nghiệp mới, cùng mua phần vốn góp hoặc cổ phần của doanh nghiệp đã thành lập, cùng nhận chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp từ các thành viên, cổ đông của doanh nghiệp đã thành lập.
Xử lý hành chính đối với hành vi sở hữu chéo là quy trình xác định và áp dụng các biện pháp pháp lý để trừng phạt doanh nghiệp vi phạm quy định về sở hữu chéo theo quy định của pháp luật. Dưới đây là các biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với hành vi sở hữu chéo theo quy định của Nghị định số 50/2016/NĐ-CP:
Phạt tiền: Doanh nghiệp vi phạm hành vi sở hữu chéo sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Các hành vi bao gồm công ty con đầu tư góp vốn hoặc mua cổ phần của công ty mẹ, các công ty con của cùng một công ty mẹ cùng nhau góp vốn hoặc mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau, hoặc các công ty con có cùng công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Ngoài việc phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm cũng phải chịu các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thoái vốn, rút cổ phần từ công ty mẹ hoặc các công ty con khác đối với các hành vi vi phạm quy định về sở hữu chéo.
Đối với các trường hợp vi phạm khác như các công ty con đồng thời góp vốn hoặc mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau, biện pháp khắc phục hậu quả cũng bao gồm buộc thoái vốn khỏi doanh nghiệp được thành lập.
Tổng thể, xử lý hành chính đối với hành vi sở hữu chéo nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tóm lại, sở hữu chéo là tình trạng mà các công ty con trong cùng một tập đoàn sở hữu một phần vốn góp hoặc cổ phần của nhau, điều này có thể ảnh hưởng đến quản lý và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để tránh vi phạm các quy định pháp luật và đảm bảo tuân thủ các quy định, các doanh nghiệp cần nắm rõ khái niệm và quy định về sở hữu chéo.
Xem thêm
MỤC LỤC
Tỉnh/thành
Quận/huyện